Chi tiết bài viết

Chữa bài tập dịch 51 - Thế nào là bán phá giá?

Chữa bài tập dịch 51 - Thế nào là bán phá giá? ...nếu trong quá trình kinh doanh bình thường, một sản phẩm xuất khẩu từ nước này sang nước khác, mà giá xuất khẩu của sản phẩm này...

Dịch Việt - Trung cần chú ý những gì?

Tài liệu tập viết chữ Hán

Một số từ vựng về đơn vị đo lường

Hoa hồng dạ quang cho dịp Halloween

Sổ tay tự học dịch tiếng Trung

-----

Về việc thực hiện quy định trong Thỏa thuận điều 6 của Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) năm 1994, nếu trong quá trình kinh doanh bình thường, một sản phẩm xuất khẩu từ nước này sang nước khác, 

关于执行1994年关贸总协定第6条的协议规定,如果在正常的贸易过程中,一项产品从一国出口到另一国,该产品的出口价格低于在其本国内消费的相同产品的可比价格,也即以低于其正常的价值进入另一国的商业渠道,则该产品将被认为是倾销。

Về việc thực hiện quy định trong Thỏa thuận điều 6 của Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) năm 1994, nếu trong quá trình kinh doanh bình thường, một sản phẩm xuất khẩu từ nước này sang nước khác, mà giá xuất khẩu của sản phẩm này thấp hơn giá có thể so sánh của sản phẩm tương tự được tiêu thụ tại nước đó, tức là sản phẩm thấp hơn giá bình thường sẽ được đưa vào kênh thương mại của nước khác, thì sản phẩm đó bị cho là bán phá giá.

以达到消灭竞争对手,垄断整个市场的目的。倾销被视为一种不正当的竞争手段,为WTO所禁止,因此反倾销也成为各国保护本国市场,扶持本国企业强有力的借口和理由。

Bán phá giá bị coi là một thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh, là hình thức bị WTO nghiêm cấm, nên việc chống bán phá giá cũng trở thành cái cớ và lý do mạnh mẽ để các nước bảo vệ thị trường trong nước, trợ cấp cho các doanh nghiệp trong nước. Nhằm đạt được mục đích  tiêu diệt đối thủ cạnh tranh, lũng đoạn toàn bộ thị trường.

 

TỔNG HỢP 68 CẤU TRÚC CÂU THƯỜNG GẶP TRONG VĂN BẢN

TỔNG HỢP LINK KINH NGHIỆM, MẪU BIỂU VÀ HƯỚNG DẪN VỀ TIẾNG TRUNG

 

产品以低于正常价值公平价值的价格销售;

Sản phẩm được bán với giá thấp hơn hoặc bằng giá bình thường;

这种低价销售的行为给进口国产业造成损害,包括实质性损害、实质性威胁和实质性阻碍

Hành vi bán giá thấp này gây thiệt hại cho ngành sản xuất của nước nhập khẩu, bao gồm thiệt hại về vật chất, sự huy hiếp và trở ngại thực sự.

损害是由低价销售造成的,二者之间存在因果关系。

Giữa các thiệt hại do việc bán phá giá gây nên tồn tại mối quan hệ nhân quả

第一,倾销是一种人为的低价销售措施。它是由出口商根据不同的市场,以低于有关商品在出口国的市场价格对同一商品进行差价销售。

Thứ nhất, bán phá giá là một biện pháp bán hàng với giá thấp, đó là do nhà xuất khẩu căn cứ vào các thị trường khác nhau, bán hàng với giá chênh lệch thấp hơn giá thị trường của nước xuất khẩu về các sản phẩm liên quan đối với cùng loại sản phẩm.

第二,倾销的动机和目的是多种多样的,有的是为了销售过剩产品,有的是为了争夺国外市场,扩大出口,但只要对进口国某一工业的建立和发展造成实质性损害或实质性威胁或实质性阻碍,就会招致反倾销措施的惩罚。

Thứ hai, động cơ và mục đích của sự bán phá giá rất đa dạng, có khi là để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, có khi là để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, mở rộng xuất khẩu, nhưng chỉ cần gây thiệt hại về vật chất hoặc sự uy hiếp hoặc trở ngại thực sự đối với việc xây dựng và sự phát triển một ngành công nghiệp của nước nhập khẩu đều sẽ bị trừng phạt bằng biện pháp chống bán phá giá.

TỔNG HỢP LINK MỘT SỐ TÀI LIỆU TIẾNG TRUNG

第三,倾销是一种不公平竞争行为。在政府奖励出口的政策下,生产者为获得政府出口补贴,往往以低廉价格销售产品;同时,生产者将产品以倾销的价格在国外市场销售,从而获得在另一国市场的竞争优势并进而消灭竞争对手,再提高价格以获取垄断高额利润。

Thứ ba, bán phá giá là một hành vi cạnh tranh không công bằng. Với chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ, để nhận được trợ cấp xuất khẩu của Chính phủ, nhà sản xuất luôn bán hàng với giá rẻ; đồng thời nhà sản xuất sẽ bán hàng ở nước ngoài với mức giá phá giá, từ đó sẽ có được ưu thế cạnh tranh ở thị trường nước ngoài và tiếp tục tiêu diệt đối thủ cạnh tranh, rồi nâng giá để có được lợi nhuận độc quyền cao.

第四,倾销的结果往往给进口方的经济或生产者的利益造成损害,特别是掠夺性倾销扰乱了进口方的市场经济秩序,给进口方经济带来毁灭性打击。

Thứ tư, kết quả của việc bán phá giá luôn gây thiệt hại về kinh tế của bên nhập khẩu và lợi nhuận của nhà sản xuất, đặc biệt là việc bán phá giá mang tính chất chiếm đoạt đã gây rối trật tự kinh tế thị trường của nước nhập khẩu, gây ra sự công kích mang tính hủy diệt đối với nền kinh tế của nhà nhập khẩu.

事例:公司进行不计成本损失的某时间段内大规模销售,是其竞争对手失去对该地区市场的控制力,降低其所拥有的市场比率,达到垄断,以击垮其竞争者,最后称霸该市场。

Ví dụ: Công ty bán hàng trên quy mô lớn trong một giai đoạn nào đó mà không tính đến thiệt hại về giá thành, là việc đối thủ cạnh tranh đó mất đi khả năng kiểm soát thị trường của khu vực đó, giảm thị phần vốn có, đạt được độc quyền để tấn công các đối thủ cạnh tranh, và cuối cùng sẽ làm chủ thị trường đó. (LDTT dịch)

Nguồn: Baike.baidu.com

LỚP HỌC DỊCH VĂN BẢN TIẾNG TRUNG