Chi tiết bài viết

Thư trả giá và thư chấp nhận

Thư trả giá và thư chấp nhận Một bên giao dịch thể hiện hoàn toàn đồng ý với nội dung báo giá hoặc trả giá của bên kia, và mong muốn chấp nhận thực hiện điều kiện báo giá hoặc trả giá đó được gọi là Chấp nhận. Khi Thư Chấp nhận được gửi đi sẽ có hiệu lực pháp lý.

Dịch Việt - Trung cần chú ý những gì?

Dịch Trung – Việt cần chú ý những gì

Sổ tay tự học dịch tiếng Trung

Phiên dịch văn phòng dịch những gì?

Cách viết số tiền trong tiếng Trung

-----

Việc sau khi nhận được báo giá của Bên bán, Bên mua thể hiện không thể chấp nhận một phần hoặc toàn bộ điều kiện trong báo giá, ngoài ra còn đưa ra ý kiến của mình được gọi là Trả giá. 

还盘和接受

Trả giá và chấp nhận

买方接到卖方的报盘后, 对报盘中的部分或全部条件表示不能接受, 另外提出自己的意见, 叫还盘。如卖方不能接受买方的还盘条件,再提出折中方案,或坚持原报盘,叫做反还盘。

Việc sau khi nhận được báo giá của Bên bán, Bên mua thể hiện không thể chấp nhận một phần hoặc toàn bộ điều kiện trong báo giá, ngoài ra còn đưa ra ý kiến của mình được gọi là Thư Trả giá. Nếu Bên bán không thể chấp nhận điều kiện trả giá của Bên mua, tiếp tục đưa ra phương án thỏa thuận hoặc kiên quyết giữ báo giá ban đầu, đó được gọi là Thư Từ chối trả giá.

交易的一方对另一方的报盘或还盘内容表示完全同意,并愿意接报盘或还盘条件执行,叫做接受。接受一经发出,便在法律上生效。

Một bên giao dịch thể hiện hoàn toàn đồng ý với nội dung báo giá hoặc trả giá của bên kia, và mong muốn chấp nhận thực hiện điều kiện báo giá hoặc trả giá đó được gọi là Chấp nhận. Khi Chấp nhận được gửi đi sẽ có hiệu lực pháp lý.

还盘信件一般包括以下三个部分:

Thư trả giá thường gồm ba phần dưới đây:

对对方认真对待、及时处理己方的报盘(或还盘)表示感谢。

Bày tỏ sự cảm ơn về việc đối phương đã xử lý báo giá (hoặc trả giá) của mình một cách nghiêm túc và kịp thời.

提出自己对对方的报盘(或还盘)中哪项条件不能接受, 摆出不能接受的理由, 提出切实可行的解决方案。

Nói rõ việc bản thân không thể chấp nhận điều kiện nào trong báo giá (hoặc Trả giá) của đối phương, đưa ra lý do không thể chấp nhận và phương án giải quyết khả thi.

希望自己的意见能受到对方的重视, 能为对方所接受。如经过还盘与反还盘多次反复,仍不能取得一致的意见,而被迫放弃洽谈时, 最后常常要提示,希望以后有合作的机会。

Hy vọng ý kiến của mình có thể được sự quan tâm của đối phương, có thể được đối phương chấp nhận. Nếu sau nhiều lần trả giá và từ chối trả giá, vẫn không thể có được ý kiến thống nhất mà phải chấm dứt đàm phán, sau cùng thường thể hiện mong muốn sẽ còn cơ hội hợp tác khác.

接受信函一般包括以下四点内容:

Thư chấp nhận thường gồm 4 nội dung sau:

感谢对方及时、认真处理己方信函。感谢对方为己方提供对方所在地的市场行情。

Cảm ơn đối phương đã kịp thời, nhiệt tình xử lý thư của mình. Cảm ơn đối phương đã cung cấp cho mình tình hình thị trường sở tại của đối phương.

对对方的报盘或还盘表示全盘接受。

Thể hiện chấp nhận toàn bộ giá trong báo giá hoặc trả giá của đối phương.

写明“随信寄去 ‘购货确认书’(或‘销售确认书’)一式两份,请签退一份”。

Viết rõ “Gửi kèm 2 bản “Giấy xác nhận mua hàng (hoặc Giấy xác nhận bán hàng), đề nghị ký và gửi lại một bản”.

对以后的长期合作致以美好的祝愿。

Thể hiện mong muốn tốt đẹp về sự hợp tác lâu dài trong tương lai. (LDTTg dịch)

Nguồn: 外贸写作  

Thông tin cho các bạn thật sự cần học dịch văn bản tại đây!