Chi tiết bài viết

Năm nhuận tính như thế nào?

Năm nhuận tính như thế nào? Năm nay không nhuận nên tháng 2 chỉ có 28 ngày, vậy làm thế nào để biết được năm nào là năm nhuận?

 photo 140227-namnhuan_zpsaa2d6b2f.jpg

Ảnh Internet

閏年是比普通年份多出一段時間的年份,在各種曆法中都有出現,目的是為了彌補人為規定的紀年與地球公轉產生的差異。

Năm nhuận là năm có một khoảng thời gian nhiều hơn so với các năm bình thường, năm nhuận xuất hiện trong các loại lịch với mục đích là bù lại sự chênh lệch giữa năm do con người quy định và sự dịch chuyển của trái đất.

若以陽曆為例,「年」的計算基礎是回歸年,而一個回歸年大約等於365.24220日。因為在平年西曆只計算365日,結果四年後便會累積0.24220×4=0.9688日,大約等於一日,所以便逢四年增加一日閏日以抵銷這0.9688日。 然而,累積4年後多的0.96876天,與真正的1日尚差0.03124天,故如果不間斷地按照4年1閏的方式修正,百年後將累積成365×100+25=36525日,比真正的1世紀日數365.24219×100=36524.219多。因此曆法學家便重新規定閏年的規則為:西元年份逢4的倍數閏、100的倍數不閏、400的倍數閏。例如:公元1992、1996年等為4的倍數,故為閏年;公元1800、1900、2100年為100的倍數,當年不閏;公元1600、2000、2400年為400的倍數,故有閏。

Nếu lấy ví dụ năm dương lịch, cơ sở tính “Năm” là năm nhiệt đới (năm Tropic), một năm nhiệt đới có khoảng 365,24220 ngày. Do vào các năm bình thường lịch dương chỉ tính 365 ngày, nên kết quả là sau 4 năm sẽ cộng dồn được 0,24220×4=0,9688 ngày, tương đương với khoảng 1 ngày, vì thế cứ 4 năm phải tăng thêm 1 ngày nhuận để trừ đi 0,9688 ngày. Nhưng 0,96876 ngày dư ra sau 4 năm cộng dồn vẫn kém 1 ngày bình thường 0,03124 ngày, nếu tiếp tục điều chỉnh theo cách thức 4 năm nhuận 1 năm, thì sau 100 năm sẽ cộng dồn thành 365×100+25=36525 ngày, so với số ngày của 1 thế kỷ bình thường là hơn 365,24219×100=36524,219 ngày. Vì vậy, các nhà làm lịch đã quy định lại quy tắc năm nhuận là: Năm dương lịch sẽ nhuận vào năm là bội số của 4, không nhuận vào năm bội số của 100, nhuận vào năm bội số của 400. Ví dụ: các năm 1992, 1996 là bội số của 4 nên là năm nhuận; các năm 1800, 1900, 2100 là bội số của 100 nên là năm không nhuận; các năm 1600, 2000, 2400 là bội số của 400 nên là năm nhuận.

目前使用的格里曆閏年規則如下:

Hiện nay sử dụng quy tắc năm nhuận theo lịch Gregorian như sau:

1.    西元年份除以400可整除,为闰年。

Năm dương lịch chia chẵn cho 400 là năm nhuận.

2.    西元年份除以4可整除并且除以100不可整除,为闰年。

Năm dương lịch chia chẵn cho 4 và không chia chẵn cho 100 là năm nhuận.

3.    西元年份除以4不可整除,为平年。

Năm dương lịch chia cho 4 không chẵn là năm không nhuận.

4.    西元年份除以100可整除并且除以400不可整除,为平年

Năm dương lịch chia chẵn cho 100 nhưng không chia chẵn cho 400 là năm không nhuận.

 每逢閏年,2月份有29日,平年的2月份為28日。

Vào các năm nhuận, tháng 2 sẽ có 29 ngày, năm không nhuận, tháng 2 có 28 ngày.

因此,2057年為平年,2060年逢4的倍数為閏年,1900年逢100的倍数但非400的倍數故為平年,2000年逢400的倍数又為閏年。

Do đó, năm 2057 là năm không nhuận, năm 2060 là bội số của 4 nên là năm nhuận; năm 1900 là bội số của 100 nhưng không là bội số của 400 nên không nhuận, năm 2000 là bội số của 400 nên là năm nhuận.

此外,如依照現有太陽年的長度與上述閏年規則,每8000年又約差一日,因此約翰·赫歇爾提議每逢4000的倍数不閏,如公元4000年。但距此一年份來臨尚有約二千年之遙,因此還未曾真正納入規則或實施過。又由於地球公轉速率的不穩定與眾多影響因素,屆時是否需要納入此規則仍有疑問。

Ngoài ra, nếu theo quy tắc tính năm nhuận nói trên và độ dài của năm dương lịch hiện nay, cứ 8000 năm lại chênh ra 1 ngày, vì thế mà John Herschel đề nghị không tính nhuận vào năm bội số của 4000, ví dụ năm 4000. Nhưng từ nay đến lúc đó còn cách khoảng 2000 năm, vì thế vẫn chưa thực sự đưa vào quy tắc hoặc quá trình thực hiện. Thêm nữa là do có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự không ổn định về tỷ lệ quay của trái đất, việc lúc đó có cần đưa vào quy tắc này hay không vẫn còn là một câu hỏi. (LDTTg dịch)

 

Nguồn: Wikipedia TQ

Thông tin cho các bạn thật sự cần học dịch văn bản tại đây!