Chi tiết bài viết

Kinh nghiệm làm việc trong lý lịch-Viết thế nào?

Kinh nghiệm làm việc trong lý lịch-Viết thế nào? Toàn bộ phân linh hồn và trọng điểm của bản Sơ yếu lý lịch nằm ở chính phần Kinh nghiệm làm việc. Đối với người tìm việc, việc có được gọi đi phỏng vấn hay không đều phụ thuộc vào cách thức và kỹ xảo viết của mục này.
  • Bạn sẽ được gợi ý về những cụm từ;
  • Bạn sẽ được biết ngay đáp án câu dịch của mình;
  • Bạn sẽ được hướng dẫn về các cấu trúc câu và những chú ý khi dịch;
  • HÃY TRẢI NGHIỆM NGAY PHƯƠNG THỨC HỌC DỊCH MỚI
  • HỌC THỬ NGAY tại đây nhé!

Ảnh Internet

如何撰写简历中的工作经验

整份履历表的重点与灵魂所在,正是工作经验这个部分。而对求职者来说,是否能够得到面试的召唤,端靠这个项目的填写技巧和方式了。

Toàn bộ phân linh hồn và trọng điểm của bản Sơ yếu lý lịch nằm ở chính phần Kinh nghiệm làm việc. Đối với người tìm việc, việc có được gọi đi phỏng vấn hay không đều phụ thuộc vào cách thức và kỹ xảo viết của mục này.

 

对于职场老手来说,“工作经验”是表达能力和自我程度的重点,也是整份履历表成功的主要关键条件,透过这些工作内容和服务过的公司资料,以及职务名称或是负责的项目,企业主可以藉此评估求职者的能力、过往薪资结构、经验、和曾经负责的项目内容。

Đối với những tay lão luyện trong việc đi xin việc, “Kinh nghiệm làm việc” là điểm quan trọng thể hiện năng lực và trình độ của bản thân, đây cũng là điều kiện then chốt chính cho sự thành công của toàn bộ bản lý lịch, thông qua những nội dung công việc và tài liệu về Công ty đã từng phục vụ, cũng như tên chức vụ hoặc những hạng mục đã phụ trách, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá năng lực, kết cấu lương, kinh nghiệm, và nội dung hạng mục đã từng phụ trách của người xin việc.

 

但凸显工作经验和能耐的方式,对于刚从学校毕业的新鲜人就显得作用不大了。

Nhưng cách thức thể hiện kinh nghiệm và khả năng lại không có nhiều tác dụng đối với người mới tốt nghiệp.

 

年轻的毕业生在工作经验上普遍都是钟点或是工读的资历较多,负责的工作项目多半也因为其年轻和能力有限,属于帮忙、服务、劳力…等性质为多数,因此,该项工读经验做到什么程度或成果,就是你在填写工作经验时的重点了。比方说,你在某某电器行打工三个月,成功卖出一百台电风扇等业绩型写法,都比你单纯写上[XX电器行工读三个月]要有看头的多。

Phần lớn kinh nghiệm làm việc của sinh viên trẻ mới ra trường là làm việc theo giờ hoặc vừa học vừa làm, quá nửa các hạng mục công việc phụ trách cũng chỉ là những việc mang tính chất như giúp đỡ, phục vụ, dùng sức lao động…do tuổi trẻ và năng lực có hạn, do đó, những kinh nghiệm vừa học vừa làm này đạt được thành quả hoặc mức độ nào thì đó chính là trọng điểm khi bạn viết về quá trình làm việc. Ví dụ, bạn làm việc ở một Công ty đồ điện nào đó 3 tháng, cách viết kiểu thành tích như đã bán được 100 chiếc quạt sẽ được chú ý hơn là chỉ viết đơn giản “Đã vừa học vừa làm 3 tháng ở Công ty đồ điện XX”.

 

多半职场老手由于了解企业主阅读履历的习惯和方式,所以会自行设计履历表的排序方式,而以经验导向型的求职者,还会将工作经验做仔细的分析和整理之后,直接排放在履历表前两项的顺位,利用直接导入主题的方式彰显特殊与优秀的资历,也是一种创新的履历呈现方式。

Phần lớn các tay xin việc lão luyện do tìm hiểu được phương thức và thói quen đọc lý lịch của chủ doanh nghiệp, nên sẽ tự thiết kế phương thức sắp xếp lý lịch, còn những người xin việc theo kiểu kinh nghiệm thì sau khi phân tích và điều chỉnh chi tiết sẽ trực tiếp sắp đặt kinh nghiệm làm việc ở vị trí thuận lợi ở hai mục đầu của bản lý lịch, thể hiện những kinh nghiệm tốt và đặc biệt bằng phương cách dẫn dắt trực tiếp vào chủ đề, đây cũng là một cách thể hiện lý lịch sáng tạo.

 

学校生活中的“社团经验”,对于职场老手比较不太重要,但对于新鲜人或是工作经验不足的人来说,就是一种辅助的工具了。

“Kinh nghiệm công tác xã hội”trong sinh hoạt tại trường sẽ không quá quan trọng đối với những người giàu kinh nghiệm xin việc, nhưng đối với những người mới hoặc không đủ kinh nghiệm làm việc thì đó lại trở thành một thứ công cụ phụ trợ.

 

比方说,在社团中曾经担任过社长(或是创立社团)有时就代表着领导能力,独立或经由团队合作安排跨校联谊、建教合作等活动,可能代表着协调力、谈判力、团队重视程度、或是开发市场的能力,利用社团经验的填写方式,可以有效帮助主管猜测你的个人特质与个性,也是另类彰显能力与评估发展性的指针。

Ví dụ, đã từng làm đội trưởng trong công tác xã hội (hoặc sáng lập đội công tác xã hội) đôi khi lại đại diện cho khả năng lãnh đạo, các hoạt động độc lập hoặc hợp tác đoàn đội sắp xếp về giáo dục hợp tác, liên kết giữa các trường có thể đại diện cho khả năng điều phối, đàm phán, mức độ coi trọng đoàn đội hoặc khả năng phát triển thị trường, với cách viết về kinh nghiệm hoạt động xã hội, có thể trợ giúp một cách hiệu quả cho người chủ quản phán đoán về cá tính và phẩm chất cá nhân của bạn, đây cũng là hướng dẫn về những khả năng nổi bật khác và đánh giá sự phát triển.

 

不过,在这里要注意的是,并不是每项社团经历对求职者都有帮助,也不是每一次的校内活动都有正面的意义,我会建议毕业生们在处理这个部分的时候要稍微做一番整理和选择,无关这份工作可以帮到忙的项目或资历,干脆把他放到自传的部分去说明,免得引发负面的想象。

Nhưng điều cần chú ý ở đây là, không phải mỗi mục kinh nghiệm hoạt động xã hội đều giúp ích cho người xin việc, cũng không phải mỗi lần hoạt động trong trường đều có ý nghĩa tích cực, tôi đề nghị các bạn sinh viên tốt nghiệp khi xử lý phần này nên có sự điều chỉnh và lựa chọn, những việc không liên quan đến công việc này có thể giúp cho dự án hoặc trình độ chuyên môn thì nên đưa vào phần tự giới thiệu để nói rõ hơn, tránh dẫn đến những hình dung tiêu cực.

 

比方说,我自己就曾经看过一份履历表的社团经验让人有冷汗直流的感觉。

Ví dụ, bản thân tôi đã từng xem kinh nghiệm hoạt động xã hội của một bản lý lịch làm cho người đọc có cảm giác toát mồ hôi đến lạnh người.

 

这个年轻男孩子其实是不用见面都知道个性异常叛逆和活泼的人,他用条例式的方法,说明这几年的学生生活中,成功主导了多少次抗议、游行、和联名陈情的案例,甚至还连名带姓的写出被赶走的老师或是行政人员名字与罪行,或是索赔成功的厂商付出的金额,让我佩服,但绝对不敢面试,更别说录用了。

Chàng trai trẻ này thực ra không cần gặp mặt cũng có thể biết được là con người có cá tính nổi loạn khác thường và nhanh nhẹn, cậu ta sử dụng phương pháp liệt kê, kể rõ rằng trong những năm học tập, đã lãnh đạo thành công bao nhiêu lần phản đối, biểu tình và các trường hợp kiến nghị chung, thậm chí còn viết ra họ tên của thầy giáo bị đuổi hoặc họ tên và tội của nhân viên hành chính, hoặc số tiền được doanh nghiệp trả cho do khiếu nại thành công, cậu ta làm tôi khâm phục, nhưng chắc chắn đến gặp mặt tôi cũng không dám chứ đừng nói đến tuyển dụng.

Nguồn: Wenku/baidu.com

LDTTG dịch