Chi tiết bài viết

Hướng dẫn về Báo giá

Hướng dẫn về Báo giá Trả lời đối với hỏi giá mà đối phương đề xuất trong phần hỏi giá, hoặc báo giá theo tập quán, bao gồm tên hàng, chủng loại hoặc quy cách, số lượng, đóng gói, đơn giá, phương thức thanh toán…

Admin trân trọng thông báo:

Chính thức ra mắt website: https://www.hocdichonline.com

Bạn sẽ được gợi ý về những cụm từ;

Bạn sẽ được biết ngay đáp án câu dịch của mình;

Bạn sẽ được hướng dẫn về các cấu trúc câu và những chú ý khi dịch;

HÃY TRẢI NGHIỆM NGAY PHƯƠNG THỨC HỌC DỊCH MỚI

HỌC THỬ NGAY tại đây nhé!

--- 

Báo giá là trả lời của bên mua về việc hỏi giá của bên bán, thường dùng từ 报价.

报盘

Báo giá

报盘是卖方对买方询盘的答复。也叫报价。

Báo giá là trả lời của bên mua về việc hỏi giá của bên bán, thường dùng từ 报价.

报盘信函一般包括以下四方面的内容:

Thư báo giá thường gồm bốn nội dung dưới đây:

1. 收到了对方的询盘,并对询盘表示感谢。

Đã nhận được Hỏi giá của đối phương, và cảm ơn đối với Bảng hỏi giá đó.

2. 对对方询盘中提出的询问进行答复, 或按惯例提供报盘,包括货物名称、种类或规格、数量、包装、单价、付款方式等。

Trả lời đối với hỏi giá mà đối phương đề xuất trong phần hỏi giá, hoặc báo giá theo tập quán, bao gồm tên hàng, chủng loại hoặc quy cách, số lượng, đóng gói, đơn giá, phương thức thanh toán…

3. 对自己产品的特点、服务情况、优惠条件等进行介绍, 以劝对方接受报盘并早日订货。

Giới thiệu các đặc điểm, tình trạng dịch vụ, điều kiện ưu đãi đối với sản phẩm của mình, để khuyên đối phương chấp nhận báo giá và sớm đặt hàng.

4. 如“随信寄去商品目录和价格表”或“随信寄去品质说明书”。有时写“样品另封件送”等随信。

Nói rõ tên phụ lục gửi kèm, như gửi kèm các loại giấy tờ “Gửi kèm danh mục sản phẩm và bảng báo giá” hoặc “Gửi kèm bản thuyết minh chất lượng”.

报盘分实盘和虚盘两种。报了实盘, 一被对方接受就不能再变动;报了虚盘,对所报条件可以中途更改,虚盘对报盘人没有约束力。

Báo giá được chia thành báo giá thực và báo giá ảo. Đã báo giá thực, khi đối phương đã chấp nhận sẽ không thể thay đổi; còn báo giá ảo, có thể sửa đổi các điều kiện đã báo giá, báo giá ảo không có ràng buộc đối với bên báo giá.

虚盘的表示方法有以下三种:

Có ba cách thể hiện báo giá ảo như sau:

1.只报一个混合的内容。例如使用“参考价”、 “可能接受的价格”、“数量视我供货的可能性”等不肯定,不明确的词句。

Chỉ báo một nội dung tổng hợp. Ví dụ như sử dụng các từ ngữ không chắc chắn, không rõ ràng như “Giá tham khảo”, “Giá có thể chấp nhận”, “Số lượng căn cứ khả năng cung cấp hàng của chúng tôi”,

2. 主要交易条件不全报。如数量、价格、交货期等暂时定不下来的主要条件权且不报。

Điều kiện giao dịch chính không đầy đủ. Như tạm thời không xác định và không báo các điều kiện chính như số lượng, giá, thời hạn giao hàng.

3. “以我方最后确认为准”、“以我货未出售为准”。

Ở báo giá cuối cùng, ghi rõ điều kiện bảo lưu, thường dùng các câu như “Lấy xác nhận cuối cùng của chúng tôi làm chuẩn”, “Lấy hàng chưa bán ra của chúng tôi làm chuẩn”.

当货物价格正呈上涨趋势,或对询盘一方的资信情况尚不了解,或货源没有落实等情况下,可先报虚盘,等问题解决后,在决定实地行动。

Khi giá hàng đang có xu hướng tăng, hoặc trong các trường hợp như không hiểu rõ tình hình tín dụng của bên hỏi giá, hoặc nguồn hàng không thực hiện được, có thể báo giá ảo trước, đợi sau khi giải quyết vấn đề xong mới quyết định thực hiện thực tế. (LDTTg dịch)

Nguồn: 外贸写作  

Thông tin cho các bạn thật sự cần học dịch văn bản tại đây!