Chi tiết bài viết

Chữa bài tập dịch 42-Áp lực học phí đối với sinh viên Mỹ

Chữa bài tập dịch 42-Áp lực học phí đối với sinh viên Mỹ Do ngân sách bang và liên bang bị hạn chế vì suy thoái kinh tế, rất nhiều áp lực của các trường đại học đã chuyển sang phía học sinh và phụ huynh, khiến cho học sinh và phụ huynh gặp phải không ít khó khăn.

Sổ tay tự học dịch tiếng Trung

Hướng dẫn tự học chữ phồn thể

Một số từ vựng về công cụ cầm tay

Công thức nấu các món ăn

Phong thủy cho gia đình

-----

Do ngân sách bang và liên bang bị hạn chế vì suy thoái kinh tế, rất áp lực của các trường đại học đã chuyển sang phía học sinh  và phụ huynh, khiến cho học sinh và phụ huynh gặp phải không ít khó khăn.

美国大学学费已经成为许多家长最大困扰,在美国很多学生都是靠着贷款读大学的。这些学生的贷款来源主要来自美国联邦政府、私人贷款公司等,过去三十年以来,美国大学学费上涨了十二倍之多。

Học phí đại học ở Mỹ đã trở thành mối lo lớn nhất của rất nhiều phụ huynh, rất nhiều sinh viên ở Mỹ đều học đại học bằng các khoản tiền vay. Nguồn gốc những khoản vay này của sinh viên chủ yếu từ chính phủ liên bang, công ty cho vay tư nhân,  30 năm trở lại đây, học phí đại học ở nước Mỹ đã tăng hơn 11 lần.

  很多大学由于州和联邦拨款受限于经济衰退,因此将学校压力转嫁给学生跟家长,令学生和家长苦不堪言。据调查,平均大学生有近3万美元的债务拖累,在3800万的还贷学生中,四分之一的人还有高达5万美元以上的贷款。近十年来,美国学生债务快速上涨,联邦大学贷款债务已经超过5000亿美元。经济学家Ngina Chiteji指出,自1983年以来,美国教育类贷款债务已经上涨三倍。在如此高压之下,不少学生只能选择靠救济粮生活。

Do ngân sách bang và liên bang bị hạn chế vì suy thoái kinh tế, rất nhiều áp lực của các trường đại học đã chuyển sang phía học sinh và phụ huynh, khiến cho học sinh và phụ huynh gặp phải không ít khó khăn. Theo điều tra, bình quân mỗi sinh viên chịu gánh nặng cho khoản nợ gần 30.000 USD,  trong 38.000.000 USD sinh viên trả nợ, có ¼ số sinh viên nợ từ 50.000 USD trở lên. 10 năm gần đây, các khoản nợ của sinh viên Mỹ tăng rất nhanh, các khoản nợ đại học của liên bang đã vượt quá 500 tỷ USD. Nhà kinh tế Ngina Chiteji chỉ ra, từ năm 1983 trở lại đây, nợ cho vay giáo dục của Mỹ đã tăng lên 2 lần.Dưới áp lực như vậy, không ít sinh viên chỉ có thể lựa chọn sống nhờ vào nguồn lương thực cứu trợ.

  德州大学新生科林•阿什比没有申请到奖学金,又由于不想背上高额贷款,因此为完成学业已经在车里睡了一年。据阿什比讲述,自己由于经济紧张,上大学后没钱住学校校内宿舍,当其他大一新生都在忙碌的往宿舍搬东西时,我坐在我车上,将窗帘挂在车上,打开收音机。白天走在校园里如此热闹兴奋,而到了晚上我只能不情愿的钻进我的汽车。阿什比一般晚上9点后到麦当劳去打工,而凌晨5点下班后就在车上睡到8点去上第一节课。

Colin Ashby, sinh viên mới của đại học Texas không xin được học bổng, nhưng cũng không muốn gánh chịu khoản vay lớn như vậy, vì thế để học xong đại học, sinh viên này đã ngủ 1 năm trong xe.  Ashby kể: “Do tình hình kinh tế căng thẳng, sau khi đỗ vào đại học, không có tiền ở trong ký túc xá, khi các sinh viên mới năm nhất đang bận rộn chuyển đồ vào ký túc xá, tôi ngồi trên xe của tôi, treo rèm che và mở radio. Ban ngày, đi trong khuôn viên nhà trường náo nhiệt như vậy, nhưng đêm đến, tôi chỉ có thể vùi mình trong xe.”. Thông thường sau 9h tối, Ashby tới làm thuê cho cửa hàng McDonald, tới 5h sáng thì tan ca, cậu liền lên xe ngủ tới 8h thì đến học tiết đầu tiên.

  像阿什比这样住在车里或者借宿朋友家客厅沙发的学生几乎各个大学都有,他们不得不依赖救济过日子,据美国大学施粥所联盟(CUFBA)的数据显示,自2011年起在全美46个高校已经分发了23万5000磅食物,不少学生正能靠救济过日子.

Chuyện các sinh viên mượn sofa phòng khách nhà bạn bè hoặc ở trong xe giống Ashby hầu như đều có ở các trường đại học, các sinh viên vẫn phải sống nhờ vào cứu trợ, theo dữ liệu của CUFBA cho biết, từ năm 2011 trở đi, 46 trường đại học trên toàn nước Mỹ đã phân phát 235.000 pound thực phẩm, không ít sinh viên viên đã sống nhờ vào số thực phẩm đó.

Gió Lang Bạt dịch

LDTTg hiệu đính

Nguồn: www.xinhuanet.cn

Thông tin cho các bạn thật sự cần học dịch văn bản tại đây!