Chi tiết bài viết

Brazil-Người nghèo đổi rác lấy thực phẩm

Brazil-Người nghèo đổi rác lấy thực phẩm ..... dự án quy định cứ 4 pound rác có thể đổi 1 pound quả hoặc rau, hoặc cũng có thể dùng để đổi lấy mỡ động vật, cứ 2 lít mỡ động vật tương đương với 1 kg đồ ăn.....

Nhà máy điện từ rác thực phẩm

Bán hàng

Nhổ răng có ảnh hưởng đến trí nhớ không?

Sự khác biệt giữa sương và mù

VIDEO LUYỆN PHÁT ÂM TIẾNG TRUNG CHUẨN

-----

Người dân xếp hàng đổi rác hữu cơ lấy phiếu đổi thực phẩm

巴西城市库里蒂巴曾被评为“巴西生活水平指数最高的城市"。这一称号来自于合理全面的综合性城市规划,针对垃圾回收的“绿色交换项目”就是其中一项有代表性的实现环境和社会效益共赢的措施。

TP Curitiba của Brazil từng được bình chọn là “TP có chỉ số mức sống cao nhất Brazil”. Danh hiệu này bắt nguồn từ sự quy hoạch thành phố tổng thể hợp lý trên mọi phương diện, đối với “Dự án trao đổi màu xanh” từ việc thu hồi rác chính là một biện pháp thắng lợi về hiệu quả của việc thực hiện môi trường và xã hội tiêu biểu.

享有“世界生态之都”美誉的库里蒂巴位于巴西南部,是巴拉那州首府。1990年,库里蒂巴和温哥华、巴黎、罗马、悉尼成为首批联合国评选出的“最适合人类居住城市”。2001年,库里蒂巴又被联合国评为"巴西生活水平指数最高的城市"。这些荣誉来自于合理全面的综合性城市规划,针对垃圾回收的“绿色交换项目”就是其中一项有代表性的实现环境和社会效益共赢的措施。

Curitiba – Thành phố với danh hiệu “Thành phố sinh thái của thế giới” nằm ở phía Nam Brazil, là thủ phủ của bang Parana. Năm 1990, cùng với Ottawa, Paris, Roma, Sidney, Parana trở thành những nước đầu tiên được Liên hợp quốc bình chọn là “Thành phố thích hợp nhất cho con người sinh sống”. Năm 2001, Curitiba lại được Liên hợp quốc bình chọn là “Thành phố có chỉ số mức sống cao nhất Brazil”. Danh hiệu này bắt nguồn từ sự quy hoạch thành phố tổng thể hợp lý trên mọi phương diện, đối với “Dự án trao đổi màu xanh” từ việc thu hồi rác chính là một biện pháp thắng lợi về hiệu quả của việc thực hiện môi trường và xã hội tiêu biểu.

20世纪40年代,库里蒂巴的人口仅为15万左右,然而随着经济的高速发展,城市规模也随之扩大,到了80年代,库里蒂巴的人口数量已经达到了100多万。 与世界上很多迅猛发展的城市一样,人口的快速增长给库里蒂巴带来了一系列严重的问题,其中之一就是从乡村涌入城市的贫困人口在靠近欠发达地区的山边和河岸用胶合板、纸板、砖头等建起住所,形成了环境恶劣的贫民窟。由于收集垃圾的卡车数量有限且无法驶入狭窄的街道陡或开上陡峭的山坡,这些地区的垃圾回收极为困难。人们将垃圾倒入河中或田地,而孩子们就在垃圾堆中玩耍。垃圾成堆、疾病频发的情况使得这一问题迫切需要得到解决。 然而,由于当时库里蒂巴市政府并没有足够的资金可以通过建设新的道路等方式来解决这一难题,因此只能利用现有的资源另辟蹊径。

Những năm 40 của thế kỷ 20, dân số của Curitiba chỉ khoảng 150 nghìn người, nhưng với đà phát triển nhanh của nền kinh tế, quy mô của thành phố cũng được mở rộng thêm, đến những năm 80, dân số của Curitiba đã lên tới hơn 1 triệu người. Cũng giống như các thành phố phát triển mạnh khác trên thế giới, sự tăng nhanh về dân số đã mang lại cho Curitiba hàng loạt các vấn đề nghiêm trọng, một trong số đó là những người nghèo từ nông thôn đổ về thành phố xây dựng chỗ ở bằng các tấm nhựa, bìa, gạch ven bờ sông và ven núi gần các khu vực kém phát triển, tạo nên những khu ổ chuột ô nhiễm. Do số lượng xe thu gom rác có hạn, hơn nữa không thể lái xe trên các sườn núi dốc và những con đường hẹp, việc thu gom rác ở những khu vực này thật sự rất khó khăn. Người ta đổ rác xuống sông hoặc vứt xuống ruộng, còn trẻ con thì chơi đùa trong đống rác. Tình trạng rác chất đống và bệnh tật khiến cho vấn đề này bắt buộc phải được giải quyết. Nhưng do khi đó, chính quyền Curitiba chưa có đủ tài chính để giải quyết vấn đề này bằng cách làm đường mới. Do đó chỉ có thể tận dụng nguồn vốn hiện có để tìm ra một biện pháp mới.

Hệ thống giao thông công cộng ở Curitiba

1989年,库里蒂巴开始实行“垃圾购买项目”。最初的设想十分简单:市政府用“公交车抵价券”来“购买”经过分类的袋装垃圾,吸引人们主动将垃圾送到垃圾车能驶入的最近的地方。公交系统的费用是由市政府通过公里数来向私人公司支付的,因此市政府也不需要再支出额外的费用。当时的市政公交系统明显使用不足,而居住在贫民窟的人们又付不起车票的费用。在短短三四个月的时间里,这项措施就取得了明显的成效,原本脏乱的环境变得整洁,而生活在贫民窟的人们也可以在某种意义上免费地乘坐便捷的公交,很多人也得以借此进入市中心寻找工作。这个项目在解决垃圾处理问题的同时,真正做到了一举多得。

Năm 1989, Curitiba bắt đầu thực hiện “Dự án thu mua rác”. Ý tưởng ban đầu hết sức đơn giản: Chính quyền thành phố “Thu mua” rác trong các túi đã được phân loại bằng “Phiếu giảm giá đi xe bus”, thu hút người dân chủ động đưa rác đến nơi gần nhất mà xe chở rác có thể đỗ. Chi phí cho hệ thống xe bus do chính quyền thành phố trả cho hãng xe tư nhân theo số kilomet, do đó chính quyền cũng không cần phải trả thêm chi phí nào khác. Hệ thống xe bus của thành phố khi đó cũng không đủ, còn những người nghèo cũng không trả nổi tiền vé xe. Chỉ trong 3-4 tháng ngắn ngủi, biện pháp này đã thu được những thành quả rõ rệt, những khu vực môi trường bẩn thỉu đã trở nên sạch sẽ, những người dân sống ở khu ổ chuột cũng có thể đi trên những chiếc xe bus thuận tiện miễn phí về một ý nghĩa nào đó, rất nhiều người nhờ thế để vào trung tâm thành phố tìm việc. Đồng thời với việc giải quyết vấn đề xử lý rác thải, dự án này thật sự đã làm được một công nhiều việc.

1991年6月,库里蒂巴大都会区域出现了卷心菜过剩的情况。“垃圾购买项目”为解决这一问题实现了巧妙“升级”。“公交车抵价券”被食物所取代,人们可以用可回收的垃圾进行交换。兼具保护环境、促进可持续发展、对抗饥饿和公众教育等多项功能的“绿色交换项目”就此正式形成。用于购买食物的经费来自库里蒂巴市政府环境部门的预算,通过与组织中小生产者的“生产者协会”进行协商购买。为顺利实施这个项目,库里蒂巴市成立了专门的换购公司,负责到各地收集垃圾。库里蒂巴市政府每个月拿出8到9万雷亚尔(折合人民币近30万元)的费用来采购食品用来换取市民手中的垃圾。这一做法的直接结果是为库里蒂巴大都会地区生产过剩的食物打开了销路,缓解了农民的困境,同时也为低收入群体提供了较高品质的食物来源,并且还为环境保护和资源回收做出了贡献。

Tháng 6/1991, ở khu vực thành phố Curitiba xuất hiện tình trạng thừa bắp cải. Để giải quyết vấn đề này, “Dự án thu mua rác thải” đã thực hiện “Sự nâng cấp” kỳ diệu. “Phiếu giảm giá đi xe bus” bị đồ ăn thay thế, mọi người có thể đổi bằng rác có thể tái chế. “Dự án trao đổi màu xanh” đa chức năng như bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững, chống nạn đói và giáo dục công dân đã chính thức hình thành. Chi phí để mua đồ ăn được trích từ ngân sách của Cơ quan bảo vệ môi trường, thực hiện thỏa thuận mua sắm thông qua “Hiệp hội các nhà sản xuất” của các tổ chức sản xuất vừa và nhỏ. Để thực hiện một cách thuận lợi dự án này, TP Curitiba đã thành lập Công ty chuyên thu mua và trao đổi, chịu trách nhiệm đến các nơi thu gom rác. Hàng tháng, chính quyền TP Curitiba chi 80-90 ngàn Real để mua thực phẩm đổi lấy rác của người dân. Kết quả trực tiếp của biện pháp này là khu vực đô thị của Curitiba đã mở được con đường tiêu thụ cho lượng đồ ăn dư thừa, giải quyết được sự khó khăn cho nông dân, đồng thời cũng cung cấp nguồn đồ ăn có chất lượng tốt cho nhóm người thu nhập thấp, hơn nữa còn đóng góp cho việc thu hồi tài nguyên và bảo vệ môi trường.

如今,“绿色交换项目”依然在持续着,项目规定4磅重的垃圾可以交换1磅重的水果和蔬菜。也可以用来交换动物油,每2公升的动物油相当于1公斤的食物。每两周,人们可以根据市政府环境部门每年发布的日程在分散在库里蒂巴的各个服务点进行交换。社区居民只需将垃圾称重后交给专门收购垃圾的工作人员,然后就可以用写有垃圾重量的票据到另一辆车上换取所需的食品。

Ngày nay, “Dự án trao đổi màu xanh” vẫn đang thực hiện, dự án quy định cứ 4 pound rác có thể đổi 1 pound quả hoặc rau, hoặc cũng có thể dùng để đổi lấy mỡ động vật, cứ 2 lít mỡ động vật tương đương với 1 kg đồ ăn. Cứ 2 tuần, mọi người có thể trao đổi ở các điểm dịch vụ rải rác ở Curitiba theo lịch của Cơ quan bảo vệ môi trường của chính quyền thành phố ban hành hàng năm. Người dân trong cộng đồng chỉ cần giao rác đã cân cho nhân viên chuyên thu mua rác, sau đó có thể mang phiếu có ghi trọng lượng rác đến một chiếc xe khác để đổi lấy thực phẩm.

 通过以学校为基地的交换项目,家长、学生或学校可以用可回收的垃圾交换笔记本、玩具、零食、演出门票等。在一个3年的时期里,有100多所参与项目的学校用200多吨的垃圾交换到了190万本笔记本。贫困的学生不仅通过这一项目减少了在文具上的花费,在节庆时期,还可以用垃圾交换到蛋糕等来与家人共享。据统计,库里蒂巴市仅废纸的回收量,就相当于每天少砍了1200棵树。

Thông qua dự án trao đổi bắt đầu từ trường học, các bậc phụ huynh, học sinh hoặc trường có thể đổi rác có thể tái chế lấy vở, đồ chơi, quà vặt hoặc vé xem biểu diễn. Trong 3 năm gần đây, hơn 100 trường học tham gia dự án đã đổi được 1,9 triệu cuốn vở từ hơn 200 tấn rác. Học sinh nghèo không chỉ giảm được chi phí mua sắm đồ dùng học tập từ dự án này, mà vào các kỳ nghỉ lễ, các em còn có thể đổi rác lấy bánh ga-tô về cùng gia đình thưởng thức. Theo thống kê, chỉ riêng lượng thu hồi giấy phế thải của TP Curitiba tương đương với 1200 thân cây bị chặt phá hàng ngày.

除了垃圾回收,库里蒂巴还通过合理利用和分配回收的垃圾以及在垃圾处理站雇佣弱势群体等方式解决更多的社会问题。库里蒂巴已经成为了世界范围内建设可持续发展城市的典范,但它的成功却并非建立在强大的资金支持之上,而是在物尽其用的基础上发挥创意、综合规划并加以实行的结果。

Ngoài thu gom rác, TP còn giải quyết được nhiều hơn các vấn đề xã hội bằng cách tận dụng hợp lý và phân phối rác thu hồi cũng như thuê người nghèo làm việc ở các trạm xử lý rác. Curitiba đã trở thành điển hình của các thành phố xây dựng phát triển bền vững trên toàn thế giới, nhưng sự thành công đó không được xây dựng trên sự ủng hộ vốn mạnh mẽ, mà là kết quả từ sự quy hoạch tổng thể, phát huy sáng kiến và thực hiện trên cơ sở tận dụng tối đa. (LDTTg dịch)

Nguồn bài và ảnh: Discover.163.com

Thông tin cho các bạn thật sự cần học dịch văn bản tại đây!